Chủ Nhật, 12 tháng 9, 2010

Tìm hiểu thiết bị Equalizer (EQ)

Tìm hiểu thiết bị Equalizer (EQ) In Email
Xem kết quả: / 17
Bình thườngTuyệt vời 
EQ_intro
Equaliser (EQ) là một thiết bị rất quan trong trong sản xuất âm nhạc ngày nay. Mỗi chúng ta hẳn đã từng dùng EQ ở một góc độ nào đó. Đơn giản nhất là thiết bị nghe nhạc mp3 hay các phần mềm nghe nhạc của mình chẳng hạn. Nhưng để hiểu sâu về nó và chỉnh để cho phù hợp từng bài hát thì cũng không đơn giản. Trong bài viết này chúng tôi chỉ đưa khái niệm về EQ và một số ứng dụng. Chi tiết hơn, trong thu thanh và mix nhạc, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở những bài viết sau.
Equaliser (EQ) là một thiết bị được thiết kế nhằm làm thay đổi tính chất âm thanh khi âm thanh đi qua nó. Nó còn được hiểu là bộ cân bằng âm thanh. EQ sử dụng nhiều bộ lọc điện tử mà mỗi cái làm việc theo nguyên lý tăng giảm tín hiệu của từng dải tần. Có nhiều loại EQ khác nhau và mỗi loại lại có những nút điều khiển khác nhau làm chúng ta khó phân biệt. Khi làm việc với EQ chúng ta sẽ gặp các thuật ngữ như "Boost" Và "Cut". "Boost" nghĩa là tăng, hay kích lên. "Cut" nghĩa là cắt giảm đi.
High-pass & Low-pass Filters
Tính năng rất hay dùng với EQ là high-pass và low-pass filters. High-pass filter - lọc bỏ qua phần cao (đôi khi còn gọi là low-cut filter - lọc cắt đi phần trầm) có nghĩa là bất cứ tín hiệu ở dưới dải tần chỉ định sẽ được giảm đi, trong khi đó những dải tần cao hơn sẽ được giữ nguyên.

High-pass
Low-pass filter - lọc bỏ qua phần trầm (đôi khi còn gọi là high-cut filter - lọc cắt đi phần cao) giảm tín hiệu của các dải tần cao hơn điểm muốn cắt đi (gọi là điểm cutoff).

Low-pass
High and Low Pass filters thường cắt từ từ và trong khoảng -6 dB trên một Octave (quãng tám), -12 dB trên octave hay thậm chí -18 dB trên một octave.

Hãy xem minh họa bằng Renaissance Equalizer ở hãng Waves.
EQ2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trong hình trên, ta thấy sự thay đổi về tín hiệu khi áp dụng high-pass và low-pass filter. Bên trái minh họa cho high-pass filter, và hình bên phải là low-pass filter. Ta thấy, ở điểm cutoff (Freq) của high-pass là 50Hz, tín hiệu bị cắt đi dần dần từ trên đó một chút, khoảng 70Hz và dần bị cắt hẳn ở 35Hz. Muốn thay đổi những điểm tần số bị cắt ít hay nhiều ta dùng thông số Q (Bandwidth - băng thông hay độ rộng của băng tần). Chỉ số này càng cao thì góc của sơ đồ càng vuông và các dải tần bị ảnh hưởng sẽ ít đi. Ta sẽ tìm hiểu thông số này ở phần dưới. Cũng tương tự như vậy ở bên phải là Low-pass filter, tín hiệu sẽ bị cắt dần từ khoảng trên 2Khz (2000Hz) trở xuống. Lưu ý chỉ số Q bên phải là 1.00 so với bên trái là 1.41, do vậy, ta thấy bên phải sơ đồ hình vẽ tín hiệu sẽ bị cắt dần dần và nhiều tần số bị ảnh hưởng hơn.
Cần lưu ý thuật ngữ cutoff là điểm mà tín hiệu bị giảm dần từ tần số đã chọn, đó là điểm mà tín hiệu bị giảm 3dB. High-pass hay low-pass không cắt đi ngay lập tức tín hiệu mà cắt dần dần. Ta cần lưu ý khi dùng bất cứ bộ lọc nào, ngay cả khi ta chỉ định tần số cụ thể nào đó thì cũng không chỉ tần số đó bị ảnh hưởng mà các tần số gần kề cũng ít nhiều bị ảnh hưởng theo.
Lưu ý, ta nên sử dụng chức năng này khi muốn cắt đi phần trầm hoặc cắt đi phần cao. Chẳng hạn, khi ta đưa bản mix ra nghe ở âm thanh biểu diễn có thể sẽ gặp phải những tiếng ù ở loa sub-bass (loa siêu trầm) bởi những tần số quá trầm xuất hiện trong bản mix của chúng ta. Khi ấy ta sẽ sử dụng High-pass filter để lọc đi phần trầm từ 40hz trở xuống chẳng hạn. Trong khi thu hát, chúng ta cũng có thể dùng High-pass filter để cắt đi phần trầm, hoặc khi thu thanh guitar bass thì ta dung Low-pass filter để cắt đi phần cao quá… Như vậy sẽ làm cho bản mix cuối cùng sạch sẽ hơn.

Shelving Filters

Shelving Filters(tạm dịch là: lọc đa tần) là chức năng dùng để chỉnh đồng thời hàng loạt các tần số xung quanh tần số mà đa chỉ định. Dạng lọc này ngoài nút chỉnh tần số còn một nút để chỉnh tăng hay giảm. Ta dùng high-pass hay low-pass để cắt đi các tần số hơn là tăng. Còn ta dùng Shelving Filters khi ta muốn tăng nhiều giải tần cùng lúc.

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Để làm được điều này ta chỉ định một giải tần nào đó (chẳng hạn 500Hz) sau đó chọn kiểu lọc là shelving low hoặc shelving high và tăng nó lên. Các tần số từ 500Hz trở xuống sẽ tăng lên đồng loạt nếu ta chọn shelving low, và ngược lại, các tần số trên 500Hz cũng sẽ dần được tăng lên nếu ta chọn shelving high. Các dải tần dạng shelving sẽ được tăng một cách từ từ và mềm mại chứ không đột ngột như dạng High và low-pass filter.

Peaking Filters

Mặc dù chức năng shelving Filter hữu ích khi ta điều chỉnh tổng thể âm sắc của hàng loạt dải tần, nhưng để tăng giảm cụ thể một tần số nào đó thì ta dùng Peak Filter. Chức năng này cũng có 2 nút, một để chọn một tần số trung tâm nào đó, và nút kia để chỉnh tăng giảm tín hiệu.
Peaking
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trong hình minh họa trên, ta thấy điểm tần sổ chỉ định là 700Hz và tần số này được tăng lên 14.6dB. Khi dùng dạng lọc Peak này ta để ý thông số "Q" là độ rộng của băng tần. Thông số Q càng cao thì băng tần càng hẹp và ngược lại. Trong hình trên, ta thấy tần số 700Hz được tăng lên 14.6dB và độ rộng là 22. Ta càng để thông số Q càng nhỏ thì các tần số xung quanh 700Hz sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Lưu ý nhiều EQ lại có những tên gọi khác nhau cho thông số Q này: Resonance, Bandwidth...
Ta thường dùng Peak Filter khi sử lý chính xác tần số cụ thể không mong muốn như tiếng ồn, tiếng huýt, tiếng vo ve, ậm ừ...Cũng tương tự khi ta dùng súng ngắn để bắn tỉa ở cự ly gần vậy.
Band Pass Filters và Notch Filters
Ngoài các dạng lọc trên ta còn thấy có thuật ngữ Band Pass Filters và Notch Filters.
Band Pass Filters thường dùng để tăng (boost) các tần số. Nguyên lý làm việc cũng tương tự như Peak Filter dùng để lọc riêng ra tần số nào đó để tăng.

Notch Filters cũng tương tự như Band Pass Filter nhưng thường dùng để cắt hoặc giảm tần số.
Dạng Mixer kết hợp các bộ lọc.
Bây giờ ta đã hiểu rõ các bộ lọc trong EQ một cách cơ bản. Trên thực tế có nhiều dạng EQ mà ta sẽ dễ dạng bị nhầm lẫn. Dạng Shelving filters thường phổ thông hơn, nó chỉ có một nút vặn tần số cố định (fixed-Frequency) ta thường thấy ở các amply Hi-Fi gia dụng. Chẳng hạn nút chỉnh treble chỉ đơn thuần chỉnh high shelving filter, và nút chỉnh bass là low shelving filter. Dạng lọc này đơn giản và dễ dùng với người mới bắt đầu và ta cũng thường gặp nó ở các bàn mixer nhỏ chỉ có 2 băng tần chẳng hạn như Mackie 1604VLZpro mixer chỉ có 2 dải tần là 80Hz và 12kHz. Ở những mixer cao cấp hơn sẽ có nhiều băng hơn và có thêm nút chỉnh tần số cụ thể, chẳng hạn như Audient ASP8024 hay cao cấp hơn là những mixer của Neve and SSL có thể chọn shelving nhiều tần số.
Trong phần lớn các mixer tầm trung ta thấy ở tần số trung có hai nút vặn, một nút chỉnh tần số và một nút tăng hay giảm tín hiệu của tần số ấy. Đây là dạng peak filter.  Chẳng hạn mixer tôi đang sử dụng là Spirit Folio FX8, có 1 nút chỉnh treble (HF), một nút chỉnh bass (LF) đều là dạng shelving, nhưng phần chỉnh trung âm lại có 2 nút ở dạng peak filter để cắt hay tăng tần số trung âm cụ thể.

FX8
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Khi sử dụng EQ là phần mềm trên máy tính ta sẽ có nhiều lựa chọn hơn, các dải tần và các dạng lọc cũng đầy đủ để ta chọn. Điều này ta chỉ có thể tìm thấy ở những mixer trong phòng thu cao cấp mà thôi.
Các loại EQ

Có nhiều loại EQ trên thị trường:
Cố định tần số (Fixed Frequency): Đây là loại Equalizer chỉ có một hay hai tần số cố định như đã nói ở trên trong các mixer loại thấp cấp. Nó chỉ cho ta tăng hay giảm một tần số cụ thể.

Graphic Equalizer: Đây là dạng equalizer nhiều tần số cố định. Mỗi tần số ứng với một càn gạt để ta điểu chỉnh tăng hay giảm từng tần số riêng rẽ. Graphic equaliser thường là dạng Peaking Filter.

Gra

Paragraphic Equalizer: Đây là dạng đặc biệt của Graphic Equaliser cho phép ta điều chỉnh tần số trung tâm trong mỗi băng tần. Một vài loại còn có thêm thông số Q hay băng thông của mỗi bộ lọc.
Parametric: Đây là dạng EQ có tần số trung tâm có thể biến đổi được trong phạm vi dải tần cho trước. Thông số Q vẫn có thể chỉnh được.
Para

Một số thuật ngữ về EQ:
• ATTENUATE: Giảm mức độ tín hiệu.
• PEAKING FILTER: Bộ lọc để tăng tần số cụ thể.
• BAND: Băng. Bộ lọc đơn lẻ trong thiết bị EQ.
• BANDWIDTH: Chỉ số đo độ rộng của giải tần bị thay đổi bởi bộ lọc peaking filter.
• BOOST: Tăng mức độ tín hiệ bằng cách dùng bộ lọc.
• CENTRE FREQUENCY: Tần số mà bộ lọc peaking filter có hiệu lực tín hiệu cao nhất.
• CUT: Giảm đi hoặc cắt bỏ mức độ tín hiệu bằng các dùng bộ lọc. Ngược nghĩa với Boost.
• CUTOFF FREQUENCY: Tần số mà ở đó bộ lọc high-pass hay low-pass filter bị tắt dần 3dB tín hiệu.
• EQUALISER: Là thiết bị xử lý audio kết hợp các băng tần khác nhau để thay đổi ự cân bằng giữa các tần số của tín hiệu audio.
• FILTER: Bộ lọc. Một mạch điện biến đổi mức độ của một giải tần có giới hạn.
• FILTER SLOPE: Sự thay đổi tín hiệu của bộ lọc high-pass or low-pass filter trên một octave. Có thể gọi là độ dốc của bộ lọc.
• GAIN: Số lượng mà bộ lọc thay đổi một tín hiệu. Có thể là dương (tăng - boost) hay âm (Giảm - Cut)
• GRAPHIC EQUALISER: Là một equalisersử dụng nhiều bộ lọc cố định, mỗi bộ lọc có một cần gạt để chỉnh mức độ tín hiệu.
• HIGH PASS FILTER: Lọc bỏ qua phần cao. Là một bộ lọc giảm dần tín hiệu của các tần số thấp hơn điểm ta chỉ định.
• LOW PASS FILTER (LPF): Lọc bỏ qua phần trầm. Là một bộ lọc giảm dần tín hiệu của các tần số cao hơn điểm ta chỉ định.
• OCTAVE: Quãng tám. Là điểm nhân đôi tần số.
• PARAMETRIC EQUALISER: Là một equalizer mà có ít nhất một bộ lọc peaking (lọc tần số cụ thể), có nút chỉnh băng thông - bandwidth.
• Thông số Q: Là mức độ rộng của giải tần số, có hiệu lức khi dùng bộ lọc tần số cụ thể (peaking filter).
• RESONANCE: Sự cộng hưởng. Một thuật ngữ khác của thông số Q.
• SHELVING FILTER: Lọc đa tần. Một bộ lọc biến đổi mức độ của tất cả tín hiệu một phía nào đó bằng số lượng mà ta đặt.
• SWEPT FILTER: Bộ lọc cho phép ta khống chế tính cách hay đặc diểm của tần số.

 
Tài liệu tham khảo:
Artist Pro Series Sound Advice On Compressors Limiters Expanders And Gates
http://www.sospubs.co.uk

http://www.hometracked.com
http://recording.songstuff.com
http://www.soundonsound.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu trữ Blog